Tiếng Anh

thầy cho em hỏi, em chưa có bằng tiếng anh nào hết, nhưng bây giờ em muốn theo học lớp TOEIC được không?
Người tạo : Nguyễn Hoàng Nhật Thảo
Email : hoangthaok36@gmail.com
Ngày tạo : 14/03/2013

Thong tin ve cac ky thi quoc te

Thua cac thay co o F-HOPE , hien em dang co ke hoach di du hoc tai Phan Lan va muon thi IELTS trong quang thoi gian là 5 thang de co duoc diem thi la 6 band, vay cho em hoi o trung tam minh co lop nao lien và dam bao duoc so diem nhu em mong muon khong ah?
Em cam on
Người tạo : Chau Nhat Hoi
Email : hongquanquan@yahoo.com
Ngày tạo : 15/10/2012

ngữ pháp tiếng anh

híc.. học tiếng anh lâu rùi mà em chẳng thể học nổi phần ngữ pháp. các cấu trúc câu, các thì học trước quên sau.m.n chỉ giùm em phải làm thế nào để có thể học tốt phần này hơn...(_ _")

Người tạo : thúy hằng
Email : s2thuyhangs2@yahoo.com
Ngày tạo : 24/04/2012

Complement

Chú Huy ơi, con Vy đây ạ, hk này con bắt đầu học vào nhữngmôn chuyên ngành nâng cao, trong đó có kỹ năng viết với biên dịch dịch thuật,con ko hiểu rõ về khái niệm Complement, nó có quá nhiều trường hợp và dễ gây lầmlẫn, Chú với thầy Hưng giảng cho con với được ko ạ, cảm ơn Chú nhiều nhiều, ^^


Người tạo : Hoàng Lê Khánh Vy
Email : hoang_le_khanh_vy@yahoo.com
Ngày tạo : 24/02/2012

CẢM ƠN FHOPE

CUỘC SỐNG HIỆN ĐẠI THIẾU NGOẠI NGỮ NHƯ
"ĐÈN KHÔNG DẦU". SỰ THÀNH CÔNG CỦA TÔI LUÔN CÓ CÔNG LỚN TỪ FHOPE

Người tạo : Đỗ Nam Tiến
Email : donamtien2011@gmail.com.vn
Ngày tạo : 06/02/2012

Thanks Mr. Huy

hự, tạo một topic mới mà hong đc Thầy ơi... Thầy H ơi, vừarồi em ôn và thi TOEIC ở trung tâm. Em muốn nói lời cảm ơn ah! ^.^

Vì trong thời gian vừa qua em cảm thấy mình đã đc giúp đỡ'hết sức' (hihi). Mấy bữa cuối nhìn Thầy H mà xương... Thầy cứ chạy qua chạylại, để lớp pro đc học thêm, ôn thêm... Thầy nhiệt tình ghê!. Ở lớp thầy đã chonghe nhiều rùi, mà tài nguyên nghe ở nhà cũng nhìu nữa, làm em cảm thấy lúc thinghe thoải mái lắm, vì quen nghe rồi, quen bị thầy H tra tấn rùi *.* Về bài tậpngữ pháp, reading thì giờ cũng cả 'cục' ở nhà nè... <thấy ngại quá vì bữanào đi học cũng đc phát bài về nhà làm mà hong có làm hết - e bận thi, thầy đừngla nha :)> hơn nữa, mỗi buổi học đc gặp thầy là thêm vui vẻ nè, ko bíêt từkhi nào những lời dặn dò,những câu chuyện của thầy trở thành động lực của họctrò rồi... mà sao dạo này thầy ít 'la mắng' tụi em thế nhỉ....

Ahhhh, Chị Dung, chị Duyên cũng dễ xương, dễ mến nữa...

Cảm ơn thầy, cảm ơn F-hope........


Người tạo : Học viên
Email : monkey_monkey52@yahoo.com
Ngày tạo : 12/01/2012

Hỏi Cô

Thầy cô chỉ bí quyết - Làm sao để cải thiện kỹ năng nghe?thanks

Người tạo : Nguyễn Ngọc Minh
Email : goimaitenemyeu@yahoo.com
Ngày tạo : 09/01/2012

Lịch Học

Thưa thầy Huy !

Thầy ơi, sao lâu quá trung tâm mình không mở lớp TOELF iBT giai đoạn 2 vậy thầy?
Người tạo : Phạm Thị Xuân Hà
Email : xuanha12320@yahoo.com
Ngày tạo : 06/01/2012

Điểm Thi TOEIC

Thầy ơi cho em hỏi đợt thi 18/09/2011 vừa rồi điểm cao nhất là bao nhiêu vậy thầy?
Em cảm ơn ạ
Nguyễn Thị Thanh Tâm 
Người tạo : hoc vien lop TOEIC pro
Email : jica123@gmail.com
Ngày tạo : 04/10/2011

Từ đồng nghĩa

1. Phân biệt các từ teacher, tutor, lecturer, professor, instructor, coach vàtrainer

Teacher:đây là một thuật ngữ dùng để chỉ người làm công việc giảng dạy. Xem các ví dụsau:

I’d like to go intoteaching and get a job as a teacher in an inner city primaryor secondary school. (Tôi muốn theo nghề dạy học và sẽ tìm công việc làm mộtgiáo viên dạy ở một ngôi trường cấp 1

hoặccấp 2 trong nội thành.)

Teaching assistants can only ever support the classroom teacher; they can neverreplace him. (Những người trợ giảng chỉ có thể hỗ trợ giáo viên chính trong lớp,chứ không thể thay thế được họ.)

Tutor:chỉ một người dạy cho một hay một vài cá nhân. Xem các ví dụ sau:

 Myson wasn’t making much progress in school, so I hired a maths tutor to give himprivate lessons after school. (Con trai tôi không tiến bộ nhiều lắm ở lớp, vì vậytôi đã thuê một gia sư toán

dạykèm riêng cho nó sau giờ học ở lớp.) If you are enrolled as a student in aBritish university, you will have a personal tutor who provides you with closesupport throughout your studies and with whom you will have tutorials to discussaspects of the subject being studied. (Nếu bạn ghi danh vào

mộttrường đại học ở Anh, bạn sẽ có một gia sư riêng, người sẽ giúp đỡ bạn trong suốtthời gian học và bạn sẽ thảo luận với người đó các lĩnh vực học tập.)

Lecturer:chỉ một người giáo viên giảng bài hoặc thuyết trình một cách chính quy trongcác trường đại học và cao đẳng. Xem ví dụ sau:

Dr. Gradgrind is our lecturer on the Victorian novel and the course will betaught through a series of lectures and seminars. (Giáo sư Gradgrind là ngườithuyết giảng về tiểu thuyết thời Victoriacủa chúng tôi, và khoá học sẽ được đưa ra thông qua các bài giảng và các hội thảochuyên đề.)

Professor:Trong tiếng Anh - Anh, thuật ngữ “Professor” dùng để chỉ người giảng viên có vịtrí cao nhất trong một bộ môn ở một trường đại học hoặc cao đẳng. Xem ví dụsau:

Professor Stephen Hawking, Professorof Mathematics at the University of Cambridge,is one of the most formidable intellects ever to theorise on the origins of theuniverse. (Giáo sư Stephen Hawking, giáo sư toán học của trường Đại HọcCambridge, là một trong những vị giáo sư tài nhất tạo ra các lý thuyết về nguồngốc của vũ trụ.)

Cáccấp bậc dạy học tóm lược như sau: lecturer (giảng viên), senior lecturer (giảngviên lâu năm),reader (phó giáo sư) và cuối cùng là professor (giáo sư).

Chúý: Trong tiếng Anh - Mỹ, “professor” là thuật ngữ để chỉ giảng viên chính thức ởmột trường đại học. Giáo viên ở các trường cấp 2, cấp 3 hay cao đẳng đều khôngđược gọi là “professor”.

Instructor:Ở Anh, thuật ngữ “instructor” dùng để chỉ một người dạy bạn học hay phát triểnkĩ năng học tập hay kĩ năng thể thao đặc biệt nào đó . Xem các ví dụ sau đây

 Ifyou want to learn how to drive, you will need a driving instructor. (Nếu bạn muốnhọc lái xe, bạn cần tìm một người dạy lái xe.)

 Ifyou want to learn how to fly, you will require a flying instructor. (Nếu bạn muốnbay, bạn cần phải tìm một người dạy bay.)

Chúý

Trongtiếng Anh - Mỹ, thuật ngữ “instructor” dùng để chỉ những giảng viên đại học dướicấp trợ giảng cho các giáo sư.

Coach:chỉ huấn luyện viên thể thao.

Tim Henman, Britain’sNo 1, has new coach, Paul Anacone, who worked with Pete Sampras for six years.(Tim Henman, tay vợt hàng đầu của Anh, đã có huấn luyện viên mới đó là PaulAnacone,

ngườiđã từng làm việc với Pete Sampras 6 năm.) Paul Bracewell, national coach withthe Englandyouth teams for the past two years, has resigned. (Paul Bracewell, người huấn luyệnđội tuyển trẻ quốc gia của Anh 2 năm qua đã nộp đơn từ chức.)

Trainer:Chỉ người đào tạo nghề hay thể thao. Xem các ví dụ sau

In-service teacher trainers are in very great demand here as there is nopre-service training for teacher. (Ở đây đang cần một số lượng lớn các chuyênviên đào tạo giáo viên tại chức do không có đào tạo trước tại chức cho giáoviên.)

 Ifyou can get Kevin as your personal fitness trainer, you’ll work on a wide rangeof strategies and teachniques. (Nếu bạn nhờ được Kevin đào tạo cho bạn, bạn sẽphải tập luyện với nhiều chiến thuật

và kỹthuật.)

 

2.phân biệt: Wear, put on, dress“wear, put on, dress” không đơn thuần chỉ mangnghĩa mặc quần áo.

Chúngcòn được sử dụng trong rất nhiều ngữ cảnh khác nhau. Mời các bạn cùng tìm hiểucách dùng của từng từ qua những ví dụ dưới đây nhé!

Wear

Khichúng ta nói: wear clothes, wear shoes hay wear jewellery, nghĩa là ta mặc, đeonó trên người (have them on your body).

Ví dụ:

She was wearing a beautiful diamond necklace with matching earrings. (Cô ta đeomột cái vòng cổ kim cương tuyệt đẹp và đôi khuyên tai rất hợp).

Bạncũng có thể dùng động từ wear khi nói ai đó để tóc hoặc để râu theo một cách đặcbiệt:

Ví dụ:

 Hewears a very long beard. (Ông ta để một bộ râu rất dài).

David Beckham used to wear his hair short, but now he is wearing it long.(David Beckham đã từng để tóc ngắn nhưng giờ thì anh ấy đang để tóc dài).

Ngoàinghĩa nói trên, động từ wear còn có nghĩa là thứ gì đó trở nên vô dụng, xác xơhoặc kiệt quệ do dùng thường xuyên và đã quá lâu.

Ví dụ:

This carpet is beginning to wear. We shall soon have to replace it. (Cái thảmnày đã cũ rách rồi. Chúng ta phải nhanh mua cái mới thôi).

Cụmtừ to wear thin: cạn kiệt, yếu dần và cụm động từ to wear out: mòn dần. Nếu aiđó cảm thấy worn out, tức là họ cảm thấy vô cùng mệt mỏi (extremely tired). Đốivới vật worn out có nghĩa là mòn do dùng nhiều.

Ví dụ:

 Heis such an annoying person. My patience is wearing thin. (Anh ta quả là một người khó chịu. Lòng kiên nhẫncủa tôi đang cạn dần).

 Ifyou didn't play football every day, your shoes wouldn't wear out so quickly. (Nếucậu không chơi bóng đá hàng ngày, giầy của cậu sẽ không bị mòn nhanh đến thế).

I've spent all day shopping and I feel quite worn out. (Mình đi mua sắm cả ngàynên mình cảm thấy mệt quá)!

Puton

Độngtừ put clothes on có nghĩa là mặc (áo...) vào, đội (mũ) vào, đi (giày...)vào..., tức là bạn place them on your body để có được động từ wear. Trái nghĩavới put clothes on là take clothes off.

Ví dụ:

Take that shirt off and put on a new one. You can't go out in such an oldshirt. (Con nên cởi cái áo đó ra và mặc áo mới. Con không thể ra ngoài với cáiáo sơ mi cũ thế này được.)

Puton còn có nhiều nghĩa khác. Mời các bạn tìm hiểu thêm một vài cách dùng của puton qua các vị dụ dưới đây:

Puton weight: lên, tăng cân, cụm từ trái nghĩa là to lose weight: giảm cân

Ví dụ:

 Ithought I was going to put some weight on on holiday, but I lost half a kilo asI swam every day. (Mình nghĩ là mình sẽ tăng cân sau kì nghỉ hè nhưng mình giảmnửa cân vì mình đi bơi hằng ngày).

Puton: còn có nghĩa là bật (đèn, ti vi, đài…)

Ví dụ:Why don't you put that new CD on so that I have some music while I'm ironing?(Sao anh không bật cái đĩa CD mới để em có thể nghe trong khi là nhỉ?)

Puton = perform: trình diễn, đưa lên sân khấu

Ví dụ:

They put on a new play, but had to stopped itafter three days as nobody came.(Họ trình diễn một vở kịch mới nhưng phải ngưng lại 3 ngày sau đó vì không ai đếnxem cả).

Dress

Độngtừ dress tương đương với cụm từ put clothes on. Chúng ta thường nói get dressed= dress trong trường hợp không trang trọng.

Ví dụ:

You'd better get dressed now. Henry will be here in ten minutes. (Cậu nên mặcquần áo ngay đi. 10 phút nữa Henry sẽ đến đây đấy).

Bạnđã bao giờ gặp cụm từ dress children, dress a wound chưa? Liệu dress còn nghĩalà mặc không? Hãy tìm câu trả lời qua ví dụ dưới đây nhé!

Ví dụ:

She came in covered in mud. So I dressed her in new clothes. (Cô bé bước vào màngười lấm lem bùn. Vì thế tôi đã tắm rửa và mặc quần áo mới cho cô bé.)

 Ithink it had better not to dress that wound. We'll just leave it.(Mình nghĩ làkhông nên sát trùng và băng bó vết thương đó. Cứ để mặc nó rồi sẽ khỏimà).Chúng ta hay dùng cụm từ dress up tức là ăn mặc chỉnh tề, chải chuốt, khiếnai đó trở nên bảnh bao, sang trọng hơn. Trái nghĩa với dress up là dress down,tức là mặc quần áo bình thường, hay được dùng khi nói về quần áo của công nhânkhi làm việc.

Ví dụ:

 Imust dress up at Edward’s party next Saturday. (Mình phải thật diện khi tới bữatiệc của Edward thứ bảy tới).

 Incertain offices in the city on Fridays, there is no need for staff to wear auniform. They can dress down. (Tại một số văn phòng trong thành phố, vào ngàythứ 6, nhân viên không phải mặc đồng phục. Họ có thể mặc quần áo bình thường). Khôngchỉ có nghĩa là diện bảnh, dress up as somebody or

somethingcòn có nghĩa là hóa trang:

 Iam going to dress up as the pumpkin from Cinderella. (Mình sẽ hóa trang là quảbí ngô trong truyện cổ tích Cô bé Lọ Lem).

Cụmtừ Dress down somebody hoặc dress somebody down nghĩa là mắng mỏ ai đó vì họ đãlàm sai điều gì.

Ví dụ

She dressed him down in front of his co-workers. (Cô ta mắng anh ấy ngay trướcmặt những đồng nghiệp của anh).

 

3.Phân biệt thief, robber, burglar

Khidịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, 3 từ trên đều tương đương là kẻ trộm, cắpnhưng về bản chất thì lại khác nhau. Mời các bạn cùng tìm hiểu nghĩa chi tiết củatừng từ dưới đây.

Danhtừ thief (số nhiều là thieves) là danh từ chỉ người, nghĩa là kẻ trộm, kẻ cắp.Trong tiếng Anh, khi nói đến thief, thì chúng ta phải hiểu đó là kẻ đánh cắp đồmột cách lén lút, thường không gây ra bạo lực và do đó, chỉ khi đồ bị mất, nạnnhân mới nhận ra rằng đã có kẻ trôm. Thief có thể hoạt động tất cả vào mọi thờiđiểm trong ngày.

Ví dụ:

 acar/jewel, etc. thief (tên trộm xe, trộm trang sức)

Danhtừ theft có nghĩa là sự ăn trộm, hành vi ăn trộm

Ví dụ:

 tocommit theft (phạm tội ăn trộm)

petty theft (sự ăn cắp vặt)

Police are investigating the theft of computers from the company’s offices. (Cảnhsát đang điều tra vụ ăn trộm máy vi tính từ các văn phòng của công ty đó.)

Chúngta có thành ngữ liên quan đến từ thief sau:

(Thereis) honour among thieves nghĩa là luật xã hội đen

(As)thick as thieves dùng trong cách nói thân mật giữa hai hoặc nhiều người, tức làrất ăn ý, rất thân nhau.

Ví dụ:Mary, Tom, and Sally are as thick as thieves. (Mary, Tom, và Sally rất thânnhau.)

Danhtừ burglar chỉ kẻ trộm đột nhập (break into) vào nhà (tòa nhà, văn phòng) mộtcách bất hợp pháp và lấy cắp đồ đạc. Khác với thief hoạt động vào bất cứ thờiđiểm nào trong ngày, burglar là kẻ trộm hoạt động vào ban đêm.

Danhtừ để chỉ hành động của burglar là burglary: hành động ăn trộm

Ví dụ:

There’s a rise in the number of burglaries committed in the area. (Hành vi phạmtội trộm cắp ở khu vực này tăng lên).

Danh từ robber là kẻ cướp. Khác với thiefnhư đã trình bày ở trên, robber thường gây thương tích, đe dọa nạn nhân hoặcdùng những hình thức bạo lực khác để lấy đồ.

Ví dụ:

 abank robber: kẻ cướp nhà băng

The robbers attacked him and disappeared with the expensive painting. (Bọn cướptấn công anh ta và biến mất với bức tranh đắt giá).

Danhtừ Robbery nghĩa là vụ cướp, hành vi cướp bóc.

Ví dụ:armed robbery (= using a gun, knife, etc.): vụ cướp dùng vũ khí (có sử dụngsúng, dao…)

There has been a spate of robberies in the area recently. (Gần đây có nhiều vụcướp xảy ra ở vùng này).

Liênquan đến robbery, trong tiếng Anh có thành ngữ: daylight robbery = highwayrobbery dùng trong văn phong không trang trọng, đùng để phàn nàn giá bán quá đắt,trắng trợn (mà người Việt Namhay ví như ăn cướp giữa ban ngày).

Ví dụ:

Four thousand dollars!I won't pay it! It's highway robbery! (4 nghìn đô la á!Tôi không trả đâu! Thật là trắng trợn.)

It's daylight robbery to charge that amount of money for a hotel room! (Thật làtrắng trợn khi đòi tiền phòng khách sạn như thế.)

Ngoài3 từ trên, còn có một số từ khác diễn tả kẻ trộm, cắp trong tiếng Anh. Ví dụnhư: shoplifter (kẻ cắp giả làm khách mua hàng ở cửa hàng hay siêu thị), pirate(kẻ cướp ở biển,hải tặc), pickpocket (kẻ móc túi), bandit vàgangster (trộm cắptheo băng nhóm). Từ criminal là từ chung nhất cho tất cả các từ trên.


Người tạo : Admin
Email : haln@dlu.edu.vn
Ngày tạo : 28/09/2011

TOEIC – NGƯỜI BẠN ĐỒNG HÀNH CỦA SINH VIÊN KINH TẾ

TOEIC – NGƯỜI BẠN ĐỒNG HÀNH CỦA SINH VIÊN KINH TẾ

Thứ năm - 28/04/2011 22:59
TOEIC – NGƯỜI BẠN ĐỒNG HÀNH CỦA SINH VIÊN KINH TẾ

TOEIC – NGƯỜI BẠN ĐỒNG HÀNH CỦA SINH VIÊN KINH TẾ

Hiện nay Anh văn đang trở thành một công cụ quan trọng giúp sinh viên có thể tiếp cận một cách dễ dàng với nguồn công việc chất lượng cao. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với thế giới thì việc sử dụng anh văn như một ngôn ngữ thứ hai đang là một yêu cầu cấp bách cần đặt ra cho mỗi người. Nhiều chứng chỉ anh văn quốc tế đã được sử dụng để giúp người học có thể đánh giá trình độ anh văn của mình, từ đó có một phương pháp học ngoại ngữ hiệu quả hơn. Một trong số các chứng chỉ ấy là TOEIC.

TOEIC được ETS thiết kế lần đầu vào năm 1979 nhằm phục vụ nhu cầu của ngành công nghiệp Nhật Bản, sau đó TOEIC được nhiều quốc gia sử dụng và trở thành tiêu chuẩn toàn cầu để đánh giá trình độ anh văn trong môi trường làm việc toàn cầu.

TOEIC vốn là bài kiểm tra nghiêng về đánh giá khả năng giao tiếp cũng như khả năng sử dụng từ ngữ chuyên ngành kinh tế của người dùng, do đó đây cũng là công cụ chủ yếu được các doanh nghiệp sử dụng để lựa chọn ứng cử viên cho vị trí làm việc của mình. Như vậy có thể thấy TOEIC đang ngày càng chứng tỏ được ưu thế của mình và trở thành vật bất ly thân cho những ai muốn tìm kiếm cơ hội việc làm ở những công ty lớn của thế giới.

TOEIC không hề khó như suy nghĩ của một số người. Nếu bạn có phương pháp học tập hợp lý, niềm đam mê học ngoại ngữ cộng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, việc đạt được chứng chỉ TOEIC ở level cao cấp không còn nằm ngoài tầm tay của bạn nữa.

Vậy bạn còn chờ gì nữa, hãy cùng chúng tôi tham gia ngay cuộc thi “Sinh viên cùng TOEIC vững bước thành công” do khoa Tài Chính Nhà Nước tổ chức. Hãy cùng chúng tôi khám phá TOEIC và nhận nhiều giải thưởng hấp dẫn nhé các bạn !




Sau đây là 20 lời khuyên giúp cho bạn đạt được phương pháp ôn thi TOEICcó hiệu quả nhất:

1. Đặt mục tiêu

Nếu bạn quyết định tham gia kỳ thi TOEIC. Xin chúc mừng bạn. Điều đầu tiên bạn cần phải làm là đặt cho mình một mục tiêu trong học tập. Nếu tham gia kỳ thi để xin việc thì cần phải đặt cho mình mục tiêu cao hơn. Nhìn chung tất cả các vị trí đều đòi hỏi số điểm tối thiểu là 600. Vị trí quản lý có thể đòi hỏi một số điểm đánh giá cao hơn là 800 điểm.

Hãy đặt mục tiêu phù hợp cho bản thân. Nếu mục tiêu của bạn quá cao, bạn có thể sẽ thất vọng về điểm số của mình. Hãy nhớ rằng bạn có thể đăng ký dự thi bất kỳ thời điểm nào khi bạn đã sẵn sàng.

2. Hiểu biết về bài thi

Trước khi bắt đầu kỳ thi TOEIC, bạn cần trang bị cho mình những hiểu biết về cấu trúc từng phần thi thật tốt. Kỳ thi kiểm tra hai kỹ năng là nghe hiểu và đọc hiểu. Bạn nên làm quen vơi dạng bài thi TOEIC bằng cách thực hành những bài kiểm tra mẫu.

3. Lên kế hoạch học tập

Chần chừ là một trong những lý do khiến nhiều thí sinh thất bại trong kỳ thi TOEIC. Để đạt được kết quả mong muốn, bạn cần lập cho mình kế hoạch học tập ngay từ khi quyết định tham gia kỳ thi TOEIC và không nên để đến gần kỳ thi mới lên kế hoạch ôn tập.Chọn cho mình những bộ sách luyện thi TOEIC đáng tin cậy nếu bạn quyết định tự ôn tập hoặc tìm một lớp luyện thi TOEIC trước khi tham gia kỳ thi. Để có được kết quả tốt nhất, bạn nên luyên thi dưới cả hai hình thức. Nếu bạn không đủ khả năng theo học một lớp luyện thi TOEIC, hãy chắc chắn rằng loại sách mà bạn chọn để luyện thi có đáp án và giải thích rõ ràng cho từng câu hỏi. Nếu bạn chọn tham gia một khoá học TOEIC trước kỳ thi, bạn nên tin tưởng vào vào giáo viên hướng dẫn của bạn và tạo cho mình một tâm lý thoả mái khi đến lớp học. Nên học với một người bạn khác và đặt mục tiêu phấn đấu cho cả hai người.

Chọn thời gian học vào một khoảng giờ cố định trong ngày và lặp đi lặp lại việc ôn tập hàng ngày sẽ nhanh chóng nâng cao điểm số của bạn. Hãy lập kế hoạch học tập và thực hiện nó.

4. Phân bổ thời gian ôn tập một cách hợp lý

Bài thi TOEIC gồm 7 phần. Mỗi phần thi đều có những điểm cần chú trọng riêng. Không nên dành quá nhiều thời gian vào việc ôn tập một phần thi cụ thể nào. Rất nhiều thí sinh đã mắc sai lầm khi chỉ ôn tập phần thi mà họ yêu thích và dành quá nhiều thời gian cho phần thi đó.

5. Nâng cao/Tăng vốn từ vựng

Một lý do khác khiến nhiều thí sinh gặp thất bại trong kỳ thi TOEIC đó là vốn tự vựng của họ quá ít/chỉ ở mức giới hạn. Khi quyết định tham gia kỳ thi thì thí sinh cần chắc chắn rằng họ có một vốn từ vựng phong phú về nhiều lĩnh vực khác nhau. Lời khuyên tốt nhất là người học nên có một cuốn sổ tay nhỏ và viết tất cả các từ mới vào đó. Không nên học từ mới theo một danh sách các từ. Vì bạn chỉ có thể nhớ được từ vựng một cách tốt nhất và dễ dàng nhất chỉ nhờ vào ngữ cảnh của từ. Do vậy với mỗi một từ bạn gặp trong quá trình học hãy viết từ đó và học từ đó trong câu. Sau mỗi tuần học, bạn nên viết một bức thư hoặc bài luận ngắn và sử dụng tối đa các từ mà bạn học trong một tuần đó.

Không nên sử dụng từ điển song ngữ trong quá trình học từ. Những từ điển điện tử sẽ làm cho việc học từ của bạn trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Sẽ không thể nhớ được từ nếu bạn không dành một chút nỗ lực cho việc hiểu và nhớ nó. Hãy luôn nhớ rằng kỳ thi TOEIC có một chủ đề là thương mại. Do đó, bạn nên trau dồi vốn từ vựng của bạn về các chủ đề như du lịch, ngân hàng, sức khoẻ, nhà hàng, văn phòng, vv. Việc học những thành ngữ và những diễn đạt thông dụng liên quan đến các chủ đề này cũng không thể bỏ qua.

6. Khắc phục những điểm yếu

Sau một thời gian làm quen với dạng đề thi TOEIC, bạn sẽ biết được bạn yếu ở phần nào. Có thể có những mảng ngữ pháp bạn chưa nắm vững. Nếu bạn đang theo học một khoá học trên lớp TOEIC, bạn hãy nhờ tới sự trợ giúp của thầy cô giáo của bạn, làm thêm những phần bài tập mà thầy cô giáo của bạn giao cho. Nếu bạn tự học ở nhà, hãy tìm cho mình những nguồn tài liệu tốt nhất có thể giúp bạn củng cố hơn những vấn đề đó. Internet cũng là một trong những công cụ hỗ trợ việc học tập của bạn rất tốt. Bạn có thể tìm kiếm những giải thích hoặc những bài tập bổ trợ trên Internet thông qua thanh cộng cụ tìm kiếm rất hiệu quả.

7. Loại bỏ những phương án nhiễu

Trong mỗi một câu hỏi TOEIC, thường có ít nhất hai phương án nhiễu (là những phương án sai nhằm đánh lạc hướng thí sinh). Có rất nhiều loại phương án nhiễu như hiện tượng đồng âm, hiện tượng đồng nghĩa, hiện tượng lặp từ, vân vân. Trong quá trình học, bạn hãy liệt kê danh sách các loại phương án nhiễu ra để giúp mình quen với việc nhận dạng chúng. Như vậy, khi bạn gặp chúng trong bài kiểm tra bạn sẽ dễ dàng hơn trong việc loại bỏ những phương án đó.

8. Hãy tin vào trực giác của mình

Đôi khi có những câu trả lời mà bạn cảm nhận chắc chắn là đúng hoặc sai. Bạn càng học chăm chỉ thì cảm nhận của bạn về việc chọn đáp án nào cho đúng càng rõ ràng và chính xác hơn.

9. Đừng cố dịch tất cả các từ

Việc dịch từ và các câu trong bài thi thường mất rất nhiều thời gian. Trong một bài thi TOEIC, hiếm có thí sinh nào có thừa thời gian. Vì vậy, nếu bạn không biết từ mới thì bạn có thể đoán nghĩa của nó dựa vào văn cảnh của câu hoặc các từ mới xung quanh nó. Lưu ý là bạn không được mang từ điển vào trong phòng thi.

10. Đoán mò – phương án cứu cánh cuối cùng

Trong khi thi, dù bạn không tìm ra được câu trả lời thì bạn vẫn không nên để trống mà hãy cố gắng loại trừ những phương án nhiễu. Việc đoán mò câu trả lời vẫn có thể mang lại cho bạn xác suất đúng là 25%.



11. Chú ý về thời gian làm bài thi

Khi ôn luyện, bạn phải luôn luôn quan tâm tới thời gian làm bài. Không bao giở cho phép mình làm bài vượt quá thời gian quy định.

Khi thi, bạn cần đặc biệt chú trọng tới bài Đọc. Bạn có 75 phút để làm phần V, VI, VII. Nhiều thí sinh dành nhiều thời gian nhất cho phần V và VI vì họ nghĩ hai phần này là khó nhất. Thực tế thì bạn không nên dành quá 30 phút cho hai phần này mà nên dành khoảng 40 phút cho phần cuối cùng vì đây là phần có thang điểm cao nhất.

12. Nghe thật nhanh

Khi ôn luyện, bạn không nên tạo cho mình thói quen tua lại băng bởi vì trong khi thi thật bạn không thể tự mình điều khiển được tốc độ chạy của băng. Thậm chí giữa các câu hỏi bạn cũng không có nhiều thời gian để suy nghĩ. Trong trường hợp bạn không tim ra câu trả lời thì bạn hãy cố gắng đoán, rồi nhanh chóng chuyển sang câu hỏi tiếp theo. Đừng nên xem lại các câu trả lời trước trong khi chờ đợi câu hỏi tiếp theo.

13. Tập đọc to

Đọc to sẽ trợ giúp cho bạn kỹ năng đọc hiểu và nghe hiểu. Để hiểu được tiếng Anh tốt hơn thì điều quan trọng là bạn phải hiểu được nhịp điệu của ngôn ngữ này. Hãy đọc thật nhiều sách, báo, tạp chí và thậm chí là truyện dành cho thiếu nhi. Bạn cũng có thể thu âm giọng đọc của mình vào trong đài để xem giọng của mình như thế nào.

14. Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng

Một trong những phương pháp ôn thi TOEIC hiệu quả nhất là học theo tiếng Anh thực tiễn. Hãy chịu khó xem TV, nghe đài, đọc sách báo; chú ý tới những mẩu quảng cáo, những tin tức về thời tiết, về tình trạng giao thông,….Tốt nhất là bạn hãy tìm một người bạn để luyện tập với mình. Các bạn có thể tập đặt ra những câu hỏi và trả lời với nhau.

15. Sử dụng những trang web miễn phí

Có rất nhiều trang web cung cấp miễn phí các mẫu đề thi, vì vậy bạn nên thường xuyên lướt qua các trang web. Bạn có thể dành một tiếng đồng hồ mỗi ngày để học tiếng Anh trên mạng, nhưng nhớ đừng bị thu hút bởi các trò chơi game trên mạng.

16. Dạy người bản xứ ngôn ngữ của bạn

Nếu bạn không thể thuê được gia sư cho mình mà bạn lại quen một người bản xứ nói tiếng Anh muốn học tiếng mẹ đẻ của bạn thì đây là một cơ hội tuyệt vời cho bạn học tiếng Anh. Bạn hãy nhận lời dạy miễn phí cho họ một tuần một tiếng. Trong quá trình dạy, chắc chắn bạn sẽ học hỏi được nhiều từ mới và cách diễn đạt bằng tiếng Anh cũng như các quy tắc ngữ pháp.

17. Có một quyển sổ tiếng Anh bên mình

Luôn giữ một quyển sổ tiếng Anh bên mình không có nghĩa là bạn phải ghi chép lại tất cả các hoạt động hàng ngày của mình mà bạn có thể ghi bất cứ điều gì mình thích như một cụm từ hay trong tiếng Anh, lý do vì sao bạn thích nó, thậm chí là viết về người giáo viên mà bạn ngưỡng mộ,…. Nếu bạn ôn TOEIC với một người bạn thì các bạn có thể nghĩ ra một loạt các chủ đề để viết vào cuốn sổ đó. Sau đó, các bạn có thể chấm bài cho nhau. Đây là một cách để luyện tập phần sủa lỗi V, VI trong bài thi TOEIC.

18. Đặt ra những câu hỏi

Đừng bao giờ ngại ngần khi đưa ra những câu hỏi. Ở những lớp ôn TOEIC, câu hỏi của bạn hãy của những học viên khác đều làm cho những người khác vỡ vạc ra được nhiều điều. Trong trường hợp giáo viên không rảnh rỗi thì những người bạn chính là những người giúp bạn giải đáp thắc mắc tốt nhất.

19. Điều khiển trạng thái căng thẳng

Nếu bạn cảm thấy quá căng thẳng trước kỳ thi TOEIC do học nhiều hay do kỳ vọng quá lớn vào bản thân thì bạn phải học cách cân bằng lại trạng thái của mình. Trước khi thi, bạn hãy hít một hơi thật sâu và tự nhủ là mình sẽ cố gắng hết sức. Giữa hai phần thi Nghe và Đọc, bạn cũng có thể hít thật sâu một lần nữa để giữ tập trung.

20. Đừng học gạo

Bạn đừng bao giờ học gạo, tức là học nhồi nhét trong một khoảng thời gian ngắn trước khi thi. Một tuần trước ngày thi là khoảng thời gian để ôn tập và củng cố lại kiến thức chứ không phải là lúc bạn nhồi vào đầu mình những kiến thức mới. Hãy ngủ đủ giấc vào đêm trước ngày thi. Vào ngày thi, bạn nên tận hưởng một bữa ăn ngon miệng và nghỉ ngơi vài giờ trước khi đi thi. Bạn cũng có thể nghĩ ra cho mình một phần thưởng sau khi thi xong như một chuyến đi chơi chẳng hạn.

Để đạt được kết quả mong muốn trong kỳ thi TOEIC, bạn không nên để đến gần kỳ thi mới lên kế hoạch ôn tập. Hãy tìm cho mình những bộ sách luyện thi TOEIC đáng tin cậy, hoặc tìm một lớp luyện thi TOEIC trước khi tham gia kỳ thi. Chọn thời gian học vào một khoảng cố định trong ngày và lặp đi lặp lại việc ôn tập hằng ngày sẽ nhanh chóng nâng cao điểm số của bạn. Trong bảy phần bài thi TOEIC, không nên dành quá nhiều thời gian vào việc ôn tập một phần thi cụ thể nào vì mỗi phần cần có những chú trọng riêng.

Những từ điển điện tử sẽ làm việc học từ của bạn trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, nhưng bạn sẽ không thể nhớ được từ nếu không dành một chút nỗ lực cho việc hiểu và nhớ nó. Bạn cũng không nên học từ mới theo một danh sách các từ, mà cần có một cuốn sổ tay nhỏ và viết tất cả từ mới vào đó trong khi học. Sau mỗi tuần học, bạn viết một bức thư hoặc bài luận ngắn và sử dụng tối đa các từ đã học trong một tuần đó. Bạn nên trau dồi vốn từ vựng về các chủ đề như du lịch, ngân hàng, sức khỏe, nhà hàng, văn phòng... Việc học những thành ngữ và những diễn đạt thông dụng liên quan đến các chủ đề này cũng không thể bỏ qua.

Có thể có những mảng ngữ pháp bạn chưa nắm vững, phải củng cố hơn những vấn đề đó. Internet cũng là một trong những công cụ hỗ trợ việc học tập của bạn rất tốt. Trong mỗi câu hỏi TOEIC thường có ít nhất hai phương án nhiễu (phương án sai nhằm đánh lạc hướng thí sinh). Bạn hãy liệt kê danh sách các loại phương án nhiễu ra để giúp mình quen với việc nhận dạng chúng.

Bạn cũng có thể thu âm giọng đọc của mình để xem giọng của mình như thế nào. Chịu khó xem tivi, nghe đài, những mẩu quảng cáo, tin tức về thời tiết, về tình trạng giao thông bằng tiếng Anh... để nâng cao thêm khả năng của bản thân.


Người tạo : haln
Email : haln@dlu.edu.vn
Ngày tạo : 25/08/2011

Bai tap TOEIC

Thua thay cho me hoi sao co may file nghe ve khong co dap an vay thay?

Người tạo : Truong Thi My Ngoc
Email : puppy1986@yahoo.com
Ngày tạo : 24/08/2011

luyen thi IELTS

Em muon luyen thi IELTS trong vong 2 thang de thi , xin trung tam hoi som som.
em cam on
Người tạo : tran xuan minh
Email : thongtinxanh11@gmail.com
Ngày tạo : 15/08/2011

Từ đồng nghĩa

Chào thầy!

Thầy vui lòng giải thích sự khác nhau và cách dùng một số từ sau giúp em với.

1. Change
2. Alter
3. Edit
4. Modify
5. Update

Em cảm ơn thầy.

Người tạo : Nguyễn Duy Khánh
Email : nguyenduykhanh9999@gmail.com
Ngày tạo : 09/08/2011

Từ đồng nghĩa

Chào thầy!

Thầy vui lòng giải thích sự khác nhau và cách dùng một số từ sau giúp em với.

1. Change
2. Alter
3. Edit
4. Modify
5. Update

Em cảm ơn thầy.

Người tạo : Nguyễn Duy Khánh
Email : nguyenduykhanh9999@gmail.com
Ngày tạo : 09/08/2011

le phi thi TOEIC

Thay oi cho em hoi le phi thi TOEIC dot nay la bao nhieu tien vay thay?
Người tạo : tran van khuyen ninh
Email : khuyeninh1605@yahoo.com
Ngày tạo : 09/08/2011

Lop TOEIC pro moi

Thay oi cho em hoi khi nao trung tam minh co lop pro moi cho dot thi thang 10 vay thay ?
em cam on thay nhieu.
Người tạo : Nguyen Van Hung
Email : hunghuoasng@gmail.com
Ngày tạo : 11/07/2011

Hoc TOEIC

Thay oi cho em hoi mot ti la trung tam minh co cho hv nghi he khong ah? em muon dang ky hoc 2 lop TOEIC trong dot he nay de cuoi nam nay em se thi vay thay khuyen em nen hoc lop TOEIC nao cho phu hop..hien tai em da co bang B tieng Anh roi...Em mong thay tu van giup ah.
Em cam on thay nhieu

Người tạo : Hong Mai
Email : truongmaith@gmail.com
Ngày tạo : 15/06/2011

lich hoc moi

Thay oi cho em hoi mot ti la trung tam minh co cho hv nghi he khong ah? em muon dang ky hoc 2 lop TOEIC trong dot he nay de cuoi nam nay em se thi vay thay khuyen em nen hoc lop TOEIC nao cho phu hop..hien tai em da co bang B tieng Anh roi...Em mong thay tu van giup ah.
Em cam on thay nhieu

Người tạo : Truong Thi Hong Mai
Email : truongmaith1988@gmail.com
Ngày tạo : 15/06/2011

Learning TOEFL iBT

Dear teachers,
I am getting home from study mission in HCM. Now I am back and would like to join one of your advance English classes. Would it be convenient for me to join as a young intern so that i can make my own consideration for which class I want to learn at...?
I have heard that F-HOPE is a great destination to learn English in Dalat...!
Hopefully, I may join your center!
The pen (Hùynh Trúc Bảo Ngọc)
Người tạo : the pen
Email : gettingtomydream@yahoo.com
Ngày tạo : 08/06/2011