Tiếng anh chuyên ngành


Tiếng Anh (Nguyễn Hoàng Nhật Thảo - 14-03-2013)
thầy cho em hỏi, em chưa có bằng tiếng anh nào hết, nhưng bây giờ em muốn theo học lớp TOEIC được không?

Thong tin ve cac ky thi quoc te (Chau Nhat Hoi - 15-10-2012)
Thua cac thay co o F-HOPE , hien em dang co ke hoach di du hoc tai Phan Lan va muon thi IELTS trong quang thoi gian là 5 thang de co duoc diem thi la 6 band, vay cho em hoi o trung tam minh co lop nao lien và dam bao duoc so diem nhu em mong muon khong ah?
Em cam on

Complement (Hoàng Lê Khánh Vy - 24-02-2012)

Chú Huy ơi, con Vy đây ạ, hk này con bắt đầu học vào nhữngmôn chuyên ngành nâng cao, trong đó có kỹ năng viết với biên dịch dịch thuật,con ko hiểu rõ về khái niệm Complement, nó có quá nhiều trường hợp và dễ gây lầmlẫn, Chú với thầy Hưng giảng cho con với được ko ạ, cảm ơn Chú nhiều nhiều, ^^


CẢM ƠN FHOPE (Đỗ Nam Tiến - 06-02-2012)
CUỘC SỐNG HIỆN ĐẠI THIẾU NGOẠI NGỮ NHƯ
"ĐÈN KHÔNG DẦU". SỰ THÀNH CÔNG CỦA TÔI LUÔN CÓ CÔNG LỚN TỪ FHOPE

Hỏi Cô (Nguyễn Ngọc Minh - 09-01-2012)
Thầy cô chỉ bí quyết - Làm sao để cải thiện kỹ năng nghe?thanks

Từ đồng nghĩa (Admin - 28-09-2011)

1. Phân biệt các từ teacher, tutor, lecturer, professor, instructor, coach vàtrainer

Teacher:đây là một thuật ngữ dùng để chỉ người làm công việc giảng dạy. Xem các ví dụsau:

I’d like to go intoteaching and get a job as a teacher in an inner city primaryor secondary school. (Tôi muốn theo nghề dạy học và sẽ tìm công việc làm mộtgiáo viên dạy ở một ngôi trường cấp 1

hoặccấp 2 trong nội thành.)

Teaching assistants can only ever support the classroom teacher; they can neverreplace him. (Những người trợ giảng chỉ có thể hỗ trợ giáo viên chính trong lớp,chứ không thể thay thế được họ.)

Tutor:chỉ một người dạy cho một hay một vài cá nhân. Xem các ví dụ sau:

 Myson wasn’t making much progress in school, so I hired a maths tutor to give himprivate lessons after school. (Con trai tôi không tiến bộ nhiều lắm ở lớp, vì vậytôi đã thuê một gia sư toán

dạykèm riêng cho nó sau giờ học ở lớp.) If you are enrolled as a student in aBritish university, you will have a personal tutor who provides you with closesupport throughout your studies and with whom you will have tutorials to discussaspects of the subject being studied. (Nếu bạn ghi danh vào

mộttrường đại học ở Anh, bạn sẽ có một gia sư riêng, người sẽ giúp đỡ bạn trong suốtthời gian học và bạn sẽ thảo luận với người đó các lĩnh vực học tập.)

Lecturer:chỉ một người giáo viên giảng bài hoặc thuyết trình một cách chính quy trongcác trường đại học và cao đẳng. Xem ví dụ sau:

Dr. Gradgrind is our lecturer on the Victorian novel and the course will betaught through a series of lectures and seminars. (Giáo sư Gradgrind là ngườithuyết giảng về tiểu thuyết thời Victoriacủa chúng tôi, và khoá học sẽ được đưa ra thông qua các bài giảng và các hội thảochuyên đề.)

Professor:Trong tiếng Anh - Anh, thuật ngữ “Professor” dùng để chỉ người giảng viên có vịtrí cao nhất trong một bộ môn ở một trường đại học hoặc cao đẳng. Xem ví dụsau:

Professor Stephen Hawking, Professorof Mathematics at the University of Cambridge,is one of the most formidable intellects ever to theorise on the origins of theuniverse. (Giáo sư Stephen Hawking, giáo sư toán học của trường Đại HọcCambridge, là một trong những vị giáo sư tài nhất tạo ra các lý thuyết về nguồngốc của vũ trụ.)

Cáccấp bậc dạy học tóm lược như sau: lecturer (giảng viên), senior lecturer (giảngviên lâu năm),reader (phó giáo sư) và cuối cùng là professor (giáo sư).

Chúý: Trong tiếng Anh - Mỹ, “professor” là thuật ngữ để chỉ giảng viên chính thức ởmột trường đại học. Giáo viên ở các trường cấp 2, cấp 3 hay cao đẳng đều khôngđược gọi là “professor”.

Instructor:Ở Anh, thuật ngữ “instructor” dùng để chỉ một người dạy bạn học hay phát triểnkĩ năng học tập hay kĩ năng thể thao đặc biệt nào đó . Xem các ví dụ sau đây

 Ifyou want to learn how to drive, you will need a driving instructor. (Nếu bạn muốnhọc lái xe, bạn cần tìm một người dạy lái xe.)

 Ifyou want to learn how to fly, you will require a flying instructor. (Nếu bạn muốnbay, bạn cần phải tìm một người dạy bay.)

Chúý

Trongtiếng Anh - Mỹ, thuật ngữ “instructor” dùng để chỉ những giảng viên đại học dướicấp trợ giảng cho các giáo sư.

Coach:chỉ huấn luyện viên thể thao.

Tim Henman, Britain’sNo 1, has new coach, Paul Anacone, who worked with Pete Sampras for six years.(Tim Henman, tay vợt hàng đầu của Anh, đã có huấn luyện viên mới đó là PaulAnacone,

ngườiđã từng làm việc với Pete Sampras 6 năm.) Paul Bracewell, national coach withthe Englandyouth teams for the past two years, has resigned. (Paul Bracewell, người huấn luyệnđội tuyển trẻ quốc gia của Anh 2 năm qua đã nộp đơn từ chức.)

Trainer:Chỉ người đào tạo nghề hay thể thao. Xem các ví dụ sau

In-service teacher trainers are in very great demand here as there is nopre-service training for teacher. (Ở đây đang cần một số lượng lớn các chuyênviên đào tạo giáo viên tại chức do không có đào tạo trước tại chức cho giáoviên.)

 Ifyou can get Kevin as your personal fitness trainer, you’ll work on a wide rangeof strategies and teachniques. (Nếu bạn nhờ được Kevin đào tạo cho bạn, bạn sẽphải tập luyện với nhiều chiến thuật

và kỹthuật.)

 

2.phân biệt: Wear, put on, dress“wear, put on, dress” không đơn thuần chỉ mangnghĩa mặc quần áo.

Chúngcòn được sử dụng trong rất nhiều ngữ cảnh khác nhau. Mời các bạn cùng tìm hiểucách dùng của từng từ qua những ví dụ dưới đây nhé!

Wear

Khichúng ta nói: wear clothes, wear shoes hay wear jewellery, nghĩa là ta mặc, đeonó trên người (have them on your body).

Ví dụ:

She was wearing a beautiful diamond necklace with matching earrings. (Cô ta đeomột cái vòng cổ kim cương tuyệt đẹp và đôi khuyên tai rất hợp).

Bạncũng có thể dùng động từ wear khi nói ai đó để tóc hoặc để râu theo một cách đặcbiệt:

Ví dụ:

 Hewears a very long beard. (Ông ta để một bộ râu rất dài).

David Beckham used to wear his hair short, but now he is wearing it long.(David Beckham đã từng để tóc ngắn nhưng giờ thì anh ấy đang để tóc dài).

Ngoàinghĩa nói trên, động từ wear còn có nghĩa là thứ gì đó trở nên vô dụng, xác xơhoặc kiệt quệ do dùng thường xuyên và đã quá lâu.

Ví dụ:

This carpet is beginning to wear. We shall soon have to replace it. (Cái thảmnày đã cũ rách rồi. Chúng ta phải nhanh mua cái mới thôi).

Cụmtừ to wear thin: cạn kiệt, yếu dần và cụm động từ to wear out: mòn dần. Nếu aiđó cảm thấy worn out, tức là họ cảm thấy vô cùng mệt mỏi (extremely tired). Đốivới vật worn out có nghĩa là mòn do dùng nhiều.

Ví dụ:

 Heis such an annoying person. My patience is wearing thin. (Anh ta quả là một người khó chịu. Lòng kiên nhẫncủa tôi đang cạn dần).

 Ifyou didn't play football every day, your shoes wouldn't wear out so quickly. (Nếucậu không chơi bóng đá hàng ngày, giầy của cậu sẽ không bị mòn nhanh đến thế).

I've spent all day shopping and I feel quite worn out. (Mình đi mua sắm cả ngàynên mình cảm thấy mệt quá)!

Puton

Độngtừ put clothes on có nghĩa là mặc (áo...) vào, đội (mũ) vào, đi (giày...)vào..., tức là bạn place them on your body để có được động từ wear. Trái nghĩavới put clothes on là take clothes off.

Ví dụ:

Take that shirt off and put on a new one. You can't go out in such an oldshirt. (Con nên cởi cái áo đó ra và mặc áo mới. Con không thể ra ngoài với cáiáo sơ mi cũ thế này được.)

Puton còn có nhiều nghĩa khác. Mời các bạn tìm hiểu thêm một vài cách dùng của puton qua các vị dụ dưới đây:

Puton weight: lên, tăng cân, cụm từ trái nghĩa là to lose weight: giảm cân

Ví dụ:

 Ithought I was going to put some weight on on holiday, but I lost half a kilo asI swam every day. (Mình nghĩ là mình sẽ tăng cân sau kì nghỉ hè nhưng mình giảmnửa cân vì mình đi bơi hằng ngày).

Puton: còn có nghĩa là bật (đèn, ti vi, đài…)

Ví dụ:Why don't you put that new CD on so that I have some music while I'm ironing?(Sao anh không bật cái đĩa CD mới để em có thể nghe trong khi là nhỉ?)

Puton = perform: trình diễn, đưa lên sân khấu

Ví dụ:

They put on a new play, but had to stopped itafter three days as nobody came.(Họ trình diễn một vở kịch mới nhưng phải ngưng lại 3 ngày sau đó vì không ai đếnxem cả).

Dress

Độngtừ dress tương đương với cụm từ put clothes on. Chúng ta thường nói get dressed= dress trong trường hợp không trang trọng.

Ví dụ:

You'd better get dressed now. Henry will be here in ten minutes. (Cậu nên mặcquần áo ngay đi. 10 phút nữa Henry sẽ đến đây đấy).

Bạnđã bao giờ gặp cụm từ dress children, dress a wound chưa? Liệu dress còn nghĩalà mặc không? Hãy tìm câu trả lời qua ví dụ dưới đây nhé!

Ví dụ:

She came in covered in mud. So I dressed her in new clothes. (Cô bé bước vào màngười lấm lem bùn. Vì thế tôi đã tắm rửa và mặc quần áo mới cho cô bé.)

 Ithink it had better not to dress that wound. We'll just leave it.(Mình nghĩ làkhông nên sát trùng và băng bó vết thương đó. Cứ để mặc nó rồi sẽ khỏimà).Chúng ta hay dùng cụm từ dress up tức là ăn mặc chỉnh tề, chải chuốt, khiếnai đó trở nên bảnh bao, sang trọng hơn. Trái nghĩa với dress up là dress down,tức là mặc quần áo bình thường, hay được dùng khi nói về quần áo của công nhânkhi làm việc.

Ví dụ:

 Imust dress up at Edward’s party next Saturday. (Mình phải thật diện khi tới bữatiệc của Edward thứ bảy tới).

 Incertain offices in the city on Fridays, there is no need for staff to wear auniform. They can dress down. (Tại một số văn phòng trong thành phố, vào ngàythứ 6, nhân viên không phải mặc đồng phục. Họ có thể mặc quần áo bình thường). Khôngchỉ có nghĩa là diện bảnh, dress up as somebody or

somethingcòn có nghĩa là hóa trang:

 Iam going to dress up as the pumpkin from Cinderella. (Mình sẽ hóa trang là quảbí ngô trong truyện cổ tích Cô bé Lọ Lem).

Cụmtừ Dress down somebody hoặc dress somebody down nghĩa là mắng mỏ ai đó vì họ đãlàm sai điều gì.

Ví dụ

She dressed him down in front of his co-workers. (Cô ta mắng anh ấy ngay trướcmặt những đồng nghiệp của anh).

 

3.Phân biệt thief, robber, burglar

Khidịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, 3 từ trên đều tương đương là kẻ trộm, cắpnhưng về bản chất thì lại khác nhau. Mời các bạn cùng tìm hiểu nghĩa chi tiết củatừng từ dưới đây.

Danhtừ thief (số nhiều là thieves) là danh từ chỉ người, nghĩa là kẻ trộm, kẻ cắp.Trong tiếng Anh, khi nói đến thief, thì chúng ta phải hiểu đó là kẻ đánh cắp đồmột cách lén lút, thường không gây ra bạo lực và do đó, chỉ khi đồ bị mất, nạnnhân mới nhận ra rằng đã có kẻ trôm. Thief có thể hoạt động tất cả vào mọi thờiđiểm trong ngày.

Ví dụ:

 acar/jewel, etc. thief (tên trộm xe, trộm trang sức)

Danhtừ theft có nghĩa là sự ăn trộm, hành vi ăn trộm

Ví dụ:

 tocommit theft (phạm tội ăn trộm)

petty theft (sự ăn cắp vặt)

Police are investigating the theft of computers from the company’s offices. (Cảnhsát đang điều tra vụ ăn trộm máy vi tính từ các văn phòng của công ty đó.)

Chúngta có thành ngữ liên quan đến từ thief sau:

(Thereis) honour among thieves nghĩa là luật xã hội đen

(As)thick as thieves dùng trong cách nói thân mật giữa hai hoặc nhiều người, tức làrất ăn ý, rất thân nhau.

Ví dụ:Mary, Tom, and Sally are as thick as thieves. (Mary, Tom, và Sally rất thânnhau.)

Danhtừ burglar chỉ kẻ trộm đột nhập (break into) vào nhà (tòa nhà, văn phòng) mộtcách bất hợp pháp và lấy cắp đồ đạc. Khác với thief hoạt động vào bất cứ thờiđiểm nào trong ngày, burglar là kẻ trộm hoạt động vào ban đêm.

Danhtừ để chỉ hành động của burglar là burglary: hành động ăn trộm

Ví dụ:

There’s a rise in the number of burglaries committed in the area. (Hành vi phạmtội trộm cắp ở khu vực này tăng lên).

Danh từ robber là kẻ cướp. Khác với thiefnhư đã trình bày ở trên, robber thường gây thương tích, đe dọa nạn nhân hoặcdùng những hình thức bạo lực khác để lấy đồ.

Ví dụ:

 abank robber: kẻ cướp nhà băng

The robbers attacked him and disappeared with the expensive painting. (Bọn cướptấn công anh ta và biến mất với bức tranh đắt giá).

Danhtừ Robbery nghĩa là vụ cướp, hành vi cướp bóc.

Ví dụ:armed robbery (= using a gun, knife, etc.): vụ cướp dùng vũ khí (có sử dụngsúng, dao…)

There has been a spate of robberies in the area recently. (Gần đây có nhiều vụcướp xảy ra ở vùng này).

Liênquan đến robbery, trong tiếng Anh có thành ngữ: daylight robbery = highwayrobbery dùng trong văn phong không trang trọng, đùng để phàn nàn giá bán quá đắt,trắng trợn (mà người Việt Namhay ví như ăn cướp giữa ban ngày).

Ví dụ:

Four thousand dollars!I won't pay it! It's highway robbery! (4 nghìn đô la á!Tôi không trả đâu! Thật là trắng trợn.)

It's daylight robbery to charge that amount of money for a hotel room! (Thật làtrắng trợn khi đòi tiền phòng khách sạn như thế.)

Ngoài3 từ trên, còn có một số từ khác diễn tả kẻ trộm, cắp trong tiếng Anh. Ví dụnhư: shoplifter (kẻ cắp giả làm khách mua hàng ở cửa hàng hay siêu thị), pirate(kẻ cướp ở biển,hải tặc), pickpocket (kẻ móc túi), bandit vàgangster (trộm cắptheo băng nhóm). Từ criminal là từ chung nhất cho tất cả các từ trên.


Từ đồng nghĩa (Nguyễn Duy Khánh - 09-08-2011)
Chào thầy!

Thầy vui lòng giải thích sự khác nhau và cách dùng một số từ sau giúp em với.

1. Change
2. Alter
3. Edit
4. Modify
5. Update

Em cảm ơn thầy.

TIN Ở F HOPE (ĐỖ VĂN THỊNH - 01-06-2011)
EM MỚI HỌC LỚP B1 Ở F HOPE, TUY HỌC CHƯA NHIỀU, NHƯNG ĐƯỢC CÔ NGÂN GIẢNG DẠY, TÔI THỰC SỰ TIN TƯỞNG VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN, CŨNG  NHƯ CHẤT LƯỢNG Ở ĐÂY. CẢM ƠN NHIỀU CÔ NGÂN, CẢM ƠN NHIỀU FHOPE

Em đang chờ lớp PRO (A rose from the moutain - 30-05-2011)

Thầy ơi, buổi lễ của trung tâm mình tổ chức nghiệp dư nhưng vui thật đó thầy! các cô ở TOEIC sao trẻ vậy thầy? các cô đó chắc tiếng Anh Pro lắm nhỉ!

Vậy đợt tới tụi em thi có được các cô đó lên trao bằng như vậy nữa không thầy?

Chuyến này em cũng sẽ quyết tâm thôi..nhưng thầy ơi lớp TOEIC Pro mới thầy chưa chịu luyện cho tụi em vậy..?
Thanks thầy Hoi!

Học TOEFL iBT (Trần Ngọc Thanh Tuyền - 19-05-2011)
Thầy ơi, tối hôm qua em tham gia lớp TOEFL iBT mới khai giảng, em thấy học PRO lắm! Em không biết là với thiết kế của chương trình này thì trong vòng bao lâu thì em có thể thi được 90 điểm vậy thầy? 
Em cảm ơn thầy nhiều nhiều! 

Study Plan - English for interview (Teddy Tra My - 18-05-2011)
Thầy ơi cho em hỏi một tí được không?
Hiện tại em mới học ở SG về và đang muốn xin việc ở cty Hasfarm nhưng em thật sự không tự tin lắm về khả năng giao tiếp tiếng Anh của mình..em nghe các bạn em nói thầy là "chuyên gia" về lĩnh này nên em muốn thầy luyện cho em được không ạ? 
À thầy ơi, cho em hỏi luôn là ở trung tâm mình nổi tiếng về TOEIC và TOEFL iBT phải không ạ vì vừa rồi bạn của em là "Hòang và Minh khánh đó" có nói với em là đến chỗ thầy học TOEIC và TOEFL là "hơi bị chuẩn" vậy thầy cho em hỏi lúc nào mới có lớp thầy ạ.
Chúc thầy một ngày dzui vẻ!   

Trao Thưởng TOEIC 960 (Truong .T. A. Nguyet - 16-05-2011)
Thưa cô, em nghe nói trung tâm mình sẽ trao thưởng và bằng TOEIC cho 20 bạn có số điểm thi từ 800 - 960 cho đợt thi mới vừa rồi vào cuối tháng này phải không ạ? Xin cô thông báo thời gian cụ thể trên web của F-HOPE về thời gian và địa điểm để tụi em ghé tham dự được không ạ?
Em cảm ơn cô và các thầy.

600 từ vựng (Vũ Thơm - 09-01-2011)
cô Hà ơi cô nói cô đã cho nghĩa của 600 từ vựng mà cô phát cho lớp starters lên trang web sao không có hả cô. cô có thể cho em nghĩa của 600 từ đó được không cô để tết về tranh thủ hoc. tại em tra từ điển thì nghĩa không chuẩn. em cảm ơn cô

Tham gia lớp TOEIC Pro (Cao Viết Hoàn - 29-12-2010)
Thầy ơi cho em hỏi qua tết lớp học Pro sẽ được học vào buồi tối phải không thầy? Thầy nhớ bố tr1i sớm cho tụi em nha. Ah, thầy nói là nếu được trên 900 điểm thì trung tâm sẽ thưởng phải không?
Giải thưởng là gì vậy thầy? em nghe nói hiện tại các lớp Pro của F-HOPE xuất chúng lắm phải không? Mà em cũng nghĩ là như vậy vì em thấy các thầy dạy tận tâm và đúng Professional lun đó. Em thích học ở trung tâm thầy lắm...

em thích học cô Đại có được chuyển lớp không? (Nguyễn Thị Thu Thủy - 17-12-2010)
Trung tâm cho em hỏi, em muốn học giờ grammar của cô Đại thì em có được chuyển lớp không? em cám ơn .

Học Reading TOEIC (Truong An - 15-12-2010)
Thầy ơi cho em hỏi, lên đến TOEIC Flyer em học Reading với ai vậy ạ? Em có được học với cô Giáng Châu không? Thật ra các cô dạy Reading rất là ok, nhưng vì bài reading hơn khó nên em mong các cô hướng dẫn thêm cách làm bài chứ không nhất thiết là giảng từ vựng. Em nhờ thầy suggest các cô giúp tụi em nha. Em cảm ơn thầy "Hàn Quoc- Hoi" nhiều..hi..hi  

Các “bí kíp” làm bài thi IELTS ( Mien hoc gioi la duoc! - 01-12-2010)
Trong kỳ thi IELST, phần lớn thí sinh thường ngồi im lặng trước giờ thi, làm cho không khí trở nên khá nặng nề. Theo kinh nghiệm của những bạn thí sinh có điểm cao, các bạn cần giữ cho mình một tâm trạng thật bình tĩnh khi bước vào kỳ thi. Để giữ được tâm trạng này, các bạn nên mang theo máy nghe nhạc, hoặc trò chuyện, trao đổi với những thí sinh đi thi cùng mình, như thế sẽ bớt áp lực vào phòng thi hơn.

Được biết trong bài thi IELTS vừa qua, Giang đã đạt điểm 9 trong phần thi Listening (Nghe) - số điểm tuyệt đối trong bài thi IELTS. Cô bạn chia sẻ, khi làm bài thi Listening, điều quan trọng là các bạn phải tránh được “bẫy” của bài. Thông thường, các thí sinh chỉ chú ý khi nghe những từ được đọc rõ hay đọc chậm hơn so với bình thường, nhưng đây lại chính là cái bẫy của phần thi nghe bởi đáp án lại không nằm ở những từ này mà nằm rải rác ở cả bài.

Với phần thi Reading (Đọc), đây là phần rất được các thầy cô chú trọng. Khi làm phần này, các bạn nên rà soát kỹ lại các câu, kể cả những câu đã làm trước đó, vì có thể, đáp án của những câu này lại nằm ở cuối bài. Ngoài ra, trong các bài thi IELTS, số lượng từ mới rất nhiều, do vậy, các bạn không nên quá chú trọng phần từ mới mà nên quan tâm đến câu hỏi của bài nhiều hơn. Bên cạnh đó, bạn nên dựa vào chủ đề để đoán nghĩa các từ trong bài.

Đối với phần thi Writing (Viết), để đạt được 6 hoặc 6.5 là điều khá dễ dàng. Thế nhưng để được điểm 7 hoặc từ 7 trở lên đòi hỏi bạn cần phải có một vốn từ vựng phong phú. Ngoài ra, khi viết văn, bạn cần phải viết theo một cấu trúc logic chặt chẽ giữa các đoạn, tránh để rời rạc, như vậy bạn sẽ dễ dàng ghi điểm hơn.

Về phần thi Speaking (Nói), các bạn nên thật bình tĩnh. Khác với các thầy cô trên lớp, giám khảo sẽ không biểu lộ cảm xúc khi nghe bạn nói vì thế nhiều người có thể cảm thấy hơi bị hẫng. Tuy nhiên, bạn cần bình tĩnh và nên tự điều chỉnh lại giọng nói cũng như cách phát âm của mình nếu bị sai. Một điều quan trọng hơn là không nên để khoảng trống trong bài thi Nói của mình, đồng thời nên kéo dài phần trả lời của mình, như thế bạn sẽ không phải trả lời quá nhiều câu hỏi của giám khảo.

Học mà chơi, chơi mà học (Truong Mai Hanh - 01-12-2010)

Tiếng Anh cũng như những môn học khác, nếukhông tìm được hứng thú thì sẽ không hiệu quả. Áp dụng nguyên tắc học trên, ngaytừ khi vào học lớp 10 Giang đã tập cho mình một thói quen thường xuyên nghe nhạcvà xem phim trên tivi bằng tiếng Anh. Điều này giúp Giang không chỉ luyện tậpđược từ vựng, mà còn nâng cao khả năng nghe tiếng Anh. Khi theo dõi các các bộphim trên kênh HBO hoặc Cinemax, Giang thường tập trung theo dõi nội dung phim,nhờ vậy Giang vừa trau dồi được từ mới, vừa học được cách phát âm chuẩn của ngườibản xứ, và cách suy nghĩ bằng tiếng Anh.

Bên cạnh việc nghe nhạc và xem ti vi bằng tiếng Anh, theo Giang, để học tốt tiếngAnh, các bạn cần rèn luyện cho mình thói quen dành thời gian học tiếng Anh thườngxuyên. Với Giang, cô bạn thường dành 2 tiếng mỗi ngày để học tiếng Anh.

“Người học cần nắm chắc ngữ pháp và có tinh thần tự giác học. Tự tin khi nóichuyện cùng giáo viên hoặc người bản xứ cũng là một trong những nguyên tắc giúpngười học nâng cao khả năng tiếng Anh. Ngoài ra, để có nhiều cơ hội được thựchành nhiều hơn, các bạn nên tận dụng tham gia các cuộc thi bằng tiếng Anh haytìm bạn cùng học để có thể trao đổi thảo luận với nhau được nhiều hơn”, Giangcho biết.

Một kinh nghiệm nữa giúp bạn học tốt tiếng Anh đó là học hỏi những người đi trướcđã thành công. Khi đến với GLN IELTS Reviews Center, Giang đã rất may mắn khiđược cô giáo của mình - một người cũng đã từng tham gia kỳ thi IELTS và đạt 8.5- hướng dẫn và chia sẻ rất tận tình phương pháp học cùng các cách làm bài thi đểcó thể đạt được điểm cao. Giang vui vẻ nói: “Mình rất bất ngờ trước kết quả thivừa qua. Bí quyết của mình đơn giản là lắng nghe, học thuộc và áp dụng nhữngphương pháp mà cô giáo truyền lại”.

Với kết quả xuất sắc vừa qua, hiện tại Giang đang nghiên cứu một số trường đạihọc ở Úc để nộp hồ sơ cho học kì năm 2011. Tuy nhiên, là sinh viên năm nhất Trườngđại học Kinh tế - ĐH Quốc gia Hà Nội, nên Giang cũng đang cân nhắc để lựa chọnthêm phương án lựa chọn thứ hai là hoàn thành chương trình đại học tại ViệtNam, và học tiếp thạc sĩ ở nước ngoài vì vẫn còn đang thích môi trường hiện tạicủa mình.


Làm thế nào để nghe tốt tiếng Anh (Vân - 12-11-2010)
Mình học tiếng Anh đã hơn 4 năm rồi mà giờ này mình vẫn nghe rất tệ, bạn nào giúp mình với